trong hoàn cảnh khó khắn sau cách mạng tháng tám, Trung ương Đảng và chính phủ đã có những chủ trương gì?
Trong năm đầu sau cách mạng tháng tám 1945, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương gì trong cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm?
A. Kiên trì đấu tranh vũ trang
B. Thực hiện hòa hoãn nhân nhượng
C. Tránh xung đột với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc
D. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc
Đáp án D
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đất nước ta gặp nhiều khó khăn ở nhiều mặt, đặc biệt là giặc ngoại xâm. Chính vì thế, nhằm thực hiện chủ trương tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta đã:
- Từ sau Cách mạng tháng Tám đến trước 6/3/1946: ta thực hiện hòa với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta thực hiện hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc về nước, tránh bất lợi cho ta
Trong năm đầu sau cách mạng tháng tám 1945, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương gì trong cuộc đấu tranh chống các thế lực ngoại xâm?
A. Kiên trì đấu tranh vũ trang
B. Thực hiện hòa hoãn nhân nhượng
C. Tránh xung đột với Pháp và Trung Hoa Dân Quốc
D. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc
Đáp án D
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đất nước ta gặp nhiều khó khăn ở nhiều mặt, đặc biệt là giặc ngoại xâm. Chính vì thế, nhằm thực hiện chủ trương tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta đã:
- Từ sau Cách mạng tháng Tám đến trước 6/3/1946: ta thực hiện hòa với Trung Hoa Dân Quốc để tập trung đánh Pháp ở miền Nam.
- Từ ngày 6/3/1946 đến 19/12/1946: ta thực hiện hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc về nước, tránh bất lợi cho ta
Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Chính phủ và chủ tịch Hồ Chí Minh đã có chủ trương gì?
A. Xây dựng “Quỹ độc lập”.
B. Phát động “Ngày đồng tâm”.
C. Phát động “Tăng gia sản xuất”.
D. Phát động “Không một tấc đất bỏ hoang”.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta gặp phải những khó khăn về đối ngoại như thế nào ? Đảng và Chính phủ đề ra những chủ trương và biện pháp gì để giải quyết khó khăn về đối ngoại ?
* Khó khăn về đối ngoại :
Quân đội các nước đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật, đã lũ lượt kéo vào nước ta.
-Từ vĩ tuyến 16 trở ra, có 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc đóng ở Hà Nội và hầu hết các tỉnh. Chúng kéo theo bọn tay chân từ các tổ chức phản động như Việt Nam quốc dân Đảng (Việt Quốc),Việt Nam Cách mạng đồng minh hội ( Việt Cách).
- Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân đội Anh trà trộn với quân Pháp nhằm quay trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình đó, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng.
* Chủ trương của Đảng và Chính phủ.
-Trước ngày 6/3/1946,chủ trương hòa với Trung Hoa dân quốc để tập trung đánh Pháp ở Nam Bộ.
+ Nhân nhượng cho bọn tay sai của Trung Hoa dân quốc giữ 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ.
+Cung cấp lương thực thực phẩm cho 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc.
+ Dùng tiền Trung Quốc mất giá.
- Từ ngày 6/3/1946 hòa với Pháp để đuổi quân Trung Hoa quốc dân ra khỏi miền Bắc.
+ Kí với Pháp hiệp định sơ bộ ngày 6/3/1946.
+ Kí với Pháp tạm ước 14/9/1946
Chủ trương của Đảng và Chính phủ cách mạng đối với quân Trung Hoa Dân quốc ở nước ta sau cách mạng tháng Tám là gì?
A. Tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột.
B. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc để chống Pháp ở Nam Bộ.
C. Phối hợp với quân Trung Hoa Dân quốc để chống Anh ở Nam Bộ.
D. Kiên quyết đấu tranh đuổi quân Trung Hoa Dân quốc về nước.
Đáp án A
Tránh trường hợp phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, Đảng ta chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc.
Trình bày hoàn cảnh, chủ trương đường lối của Đảng đã phát động từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa năm 1945
Thuận lợi và khó khăn của VN sau cách mạng tháng Tám? biện pháp xây dựng và củng cố chính quyền của Đảng?
Chủ trương sách lược của Đảng trong đấu tranh ngoại giao với quân Trung Hoa dân quốc sau cách mạng tháng Tám năm 1945: Hoàn cảnh, biện pháp, ý nghĩa?
Chủ trương “tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc” của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa gì?
A. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Bắc.
B. Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá
C. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Nam
Đáp án B
Trước âm mưu của quân Trung Hoa Dân Quốc ngay sau năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc. Biện pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của kẻ thù, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng
Chủ trương “tạm thời hoà hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc” của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau Cách mạng tháng Tám có ý nghĩa gì?
A. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Bắc.
B. Hạn chế đến mức thấp nhất hoạt động chống phá.
C. Tránh đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
D. Giảm bớt sức ép công kích của kẻ thù ở miền Nam.
Đáp án B
Trước âm mưu của quân Trung Hoa Dân Quốc ngay sau năm 1945, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc, từ đó chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân Quốc. Biện pháp này đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của kẻ thù, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.
Đảng và Chính phủ ta có chủ trương như thế nào trong việc đối phó với quân Trung Hoa Dân quốc sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Quyết tâm đánh quân Trung Hoa Dân quốc ngay từ đầu
B. Hoà hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc để tập trung lực lượng đánh Pháp
C. Dựa vào quân Anh để chống quân Trung Hoa Dân quốc.
D. Chấp nhận tất cả các yêu sách của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai của chúng